Y học cổ
truyền dùng Ngũ hành áp dụng vào việc sử dụng thuốc đối với bệnh tật của tạng
phủ trên cơ sở liên quan giữa Vị, Sắc... đối với tạng phủ. Đây là nền tảng của
việc Quy Kinh.
Thí dụ : Vị
chua, màu xanh vào Can
Vị cay, màu
trắng vào phế...
Ngoài ra,
trong việc bào chế, có thể vận dụng đặc tính của Ngũ hành để thay đổi hoặc tăng
cường hiệu quả của thuốc.
Thí dụ : Tẩm
thuốc với dấm (vị chua) để dẫn thuốc vào Can, Tẩm thuốc với Muối (vị mặn) để dẫn
thuốc vào Thận...
Việc áp dụng
màu sắc của Ngũ hành vào Dược liệu cũng đang được các nước ngoài quan tâm đến.
Theo
Canadian Consumer Bộ y tế và phúc lợi xã hội Canada, đề ra chương trình dán
nhãn vào các loại thực phẩm bán ở thị trường, căn cứ theo giá trị dinh dưỡng của
các loại :
- Nhãn xanh
đậm trên các sản phẩm sữa, chỉ rõ rằng các loại thực phẩm đó tốt cho xương và
răng. (Xương và răng là biểu hiện của Thận, màu xanh đen là màu của Thận).
- Màu vàng
dán vào bánh mì và các loại ngũ cốc chỉ rõ rằng những loại này là thức ăn cung
cấp năng lượng (màu vàng là màu của Tỳ, Tỳ chủ tiêu hóa, sinh cơ nhục...).
- Màu xanh lục
dán vào rau quả là bổ mắt (Can khai khiếu ở mắt, màu xanh là màu của Can).
- Màu đỏ dán
vào cá và thịt chỉ rõ những loại này bổ máu và cơ (màu đỏ là màu của Tâm hỏa,
Tâm chủ huyết - Cân cơ thuộc về Can, ở đây là Hỏa phản sinh Mộc).
7. Ngũ
hành và điều trị
Trong việc
điều trị, cần nắm vững quy luật Sinh Khắc của Ngũ hành thì việc trị liệu mới đạt
được hiệu quả cao.
A.- Tương
sinh
Cần nhớ
nguyên tắc : "Hư bổ mẫu, Thực tả tử".
a) Hư
bổ mẫu : Trong trường hợp Thổ sinh Kim thì Thổ là mẹ (mẫu) và Kim là
con (Tử). Trong trường hợp bệnh mạn tính, hư chứng, Tạng phủ bị bệnh lâu ngày,
không đủ sức tự phục hồi được, cần nhờ 1 nguồn cung cấp khác giúp nó phục hồi.
Muốn thế, cách hay nhất là nhớ ngay chính cái sinh ra nó, tức bổ cho mẹ nó để mẹ
nó giúp cho nó.
Thí dụ : Người
bệnh Lao Phổi lâu ngày (Phế hư lao).
Trên nguyên
tắc, bệnh ở Phế, Phế suy, sẽ được điều trị ở Phế, tức là bổ Phế, tuy nhiên vì bệnh
lâu ngày, Phế kém chức năng, không đủ sức tự phục hồi, do đó, cần áp dụng
nguyên tắc : "Hư bổ mẫu". Tỳ Thổ sinh Phế Kim, do đó phải bổ Tỳ Thổ.
Thực tế lâm sàng cho thấy, trong việc điều trị lao phổi, ngoài việc dùng thuốc
diệt trùng, ăn uống bồi dưỡng tốt sẽ giúp việc điều trị lao phổi phục hồi nhanh
hơn. Đây là ý nghĩa mà người xưa thường đề cập đến : "Dĩ thổ sinh
Kim".
Trong châm cứu
có 2 cách áp dụng nguyên tắc Hư bổ mẫu :
- Có thể
dùng ngay 1 đường kinh để bổ. Thí dụ, Phế Kim suy, có thể bổ huyệt Thái uyên vì
Thái uyên là Thổ huyệt của Phế Kinh.
- Nếu dùng
huyệt khác kinh thì Phế kinh suy, bổ ở kinh Tỳ vì Tỳ Thổ sinh Phế Kim.
Theo báo cáo
nước ngoài, Dược sĩ Carlos Miyares Cao đại học tổng hợp La Habana (Cuba) từ năm
1971 đã chiết xuất từ Nhau thai nhi 1 chất có khả năng kích thích sự phát triển
các tế bào sinh sắc tố của da tên là Melagenia để trị bệnh Bạch biến (vitiligo)
còn gọi là Lang ben rất có hiệu quả. (Nhau thai nhi, thuộc thổ, bệnh ở da liên
hệ đến Phế Kim, ở đây áp dụng nguyên tắc Thổ sinh Kim).
b) Thực Tả Tử
Theo nguyên
tắc này, thay vì tả trực tiếp Tạng phủ hoặc kinh bệnh, thì lại điều trị ở Tạng
phủ hoặc Kinh được nó sinh. Mộc sinh hỏa thì thay vì tả Mộc lại tả Hỏa.
Thí dụ : Chứng
Cao Huyết Áp do Can Dương vượng.
Theo ngũ
hành, Can Mộc sinh Tâm hỏa, khi điều trị, điều chỉnh ở Tâm (an thần).
Trong châm cứu,
thay vì Tả Huyệt Đại Đôn (Mộc huyệt của can) lại Tả huyệt Hành gian (Hỏa huyệt
của Can).
B.- Tương
khắc
Dùng quy luật
tương khắc để điều chỉnh rối loạn giữa các hành.
Thí dụ : Người
bệnh xuất huyết.
Huyết màu đỏ
thuộc Hỏa, có thể dùng những vị thuốc màu đen (hoặc sao cháy thành than) như Cỏ
mực, Trắc bá... để chữa, vì màu đen thuộc Thủy, Thủy khắc Hỏa.
>>> BÀI 6 : Y HỌC CỔ TRUYỀN " THÓI QUEN SẼ GÂY BỆNH "
>>> BÀI 6 : Y HỌC CỔ TRUYỀN " THÓI QUEN SẼ GÂY BỆNH "
BẢNG TÓM
TẮT ĐIỀU TRỊ BẰNG NGŨ HÀNH
Tạng Phủ
|
Bổ, Hư
Bổ Mẫu
|
Lý Do
|
Tả, Thực
Tả Tử
|
Lý Do
|
Can Mộc
|
Thận Thủy
|
Thủy sinh
Mộc
|
Tâm Hỏa
|
Mộc sinh Hỏa
|
Tâm Hỏa
|
Can Mộc
|
Mộc sinh Hỏa
|
Tỳ Thổ
|
Hỏa sinh
Thổ
|
Tỳ Thổ
|
Tâm Hỏa
|
Hỏa sinh
Thổ
|
Phế Kim
|
Thổ sinh
Kim
|
Phế Kim
|
Tỳ Thổ
|
Thổ sinh
Kim
|
Thận Thủy
|
Kim sinh
Thủy
|
Thận Thủy
|
Phế Kim
|
Kim sinh
Thủy
|
Can Mộc
|
Thủy sinh
Mộc
|
0 nhận xét:
Đăng nhận xét