Căn cứ vào
các triệu chứng xuất hiện qua Ngũ hành như : Ngũ sắc, Ngũ vị, Ngũ quan, Ngũ
chí...
Để tìm ra tạng phủ tương ứng bệnh (Xin xem ở biểu đồ tổng quát của Ngũ
hành, trang cuối của Ngũ hành).
Thí dụ : Bệnh
ở mắt có liên quan đến Can vì Nội Kinh ghi : "Can khai khiếu ở mắt"
hoặc bệnh ở Tai có liên hệ đến Thận vì Nội Kinh ghi :" Thận khai khiếu ở
Tai"...
4. Ngũ
hành và bệnh lý
Ứng dụng Ngũ
hành vào bệnh lý, chủ yếu vận dụng quy luật Sinh Khắc, Tương Thừa, Tương Vũ, Phản
sinh khắc, để giải thích các quan hệ bệnh lý khi 1 cơ quan, tạng phủ nào đó có
sự xáo trộn gây ra mất thăng bằng : thái quá (hưng phấn) hoặc bất cập (ức chế).
Thí dụ : Giận
dữ ảnh hưởng đến Can (Nội Kinh : Can chủ sự giận dữ),
Can khí bùng lên, ảnh hưởng
đến chức năng tiêu hóa của Tỳ vị (Can Mộc khắc Tỳ Thổ) sinh ra chứng bao tử
đau, bao tử loét, gọi là chứng Can Khí Phạm Vị. Nguyên nhân chủ yếu tại Can vượng
lên làm hại Tỳ chứ không phải do Tỳ tự suy yếu.
Ngoài ra, có
thể dùng các biểu hiện của Ngũ hành để tìm ra sự xáo trộn ở các Hành, Tạng phủ,
cơ quan.
Thí dụ : Đau
trong xương, tiểu nhiều, lưng đau... có thể nghĩ đến Thận vì : Thận chủ xương,
nước tiểu là dịch của Thận, vùng lưng thuộc Thận...
Tuy nhiên, cần
lưu ý là sự thay đổi của 1 Hành, luôn luôn đưa tới sự thay đổi của cả 5 hành,
nhất là trong các Hội chứng bệnh. Do đó, mối quan hệ giữa các hành không phải
chỉ là giữa 2 - 3 hành mà luôn là mối quan hệ giữa 5 hành...
Mỗi hành khi
có sự xáo trộn (Hưng phấn hoặc ức chế), có thể do 5 nguyên nhân :
Thí dụ : Hỏa
vượng.
- Có thể do
tự nó vượng lên, gọi là Chính Tà.
- Có thể do
Mộc vượng làm Hỏa vượng (Mộc sinh Hỏa) tức là do tạng phủ sinh ra nó gây ra (bệnh
từ Mẹ truyền sang con), gọi là Hư Tà.
- Có thể do
Thổ vượng, phản sinh Hỏa, tức là do tạng phủ nó sinh ra, (bệnh từ con truyền
sang mẹ) gọi là Thực tà.
- Có thể do
Thủy suy, không khắc được Hỏa, tức là có tạng phủ khắc nó (quy luật Tương Vũ),
gọi là Vi Tà.
- Có thể do
Kim suy, không phản khắc được Hỏa, nhân cơ hội đó Hỏa bùng lên theo quy luật
Tương Thừa, gọi là Tặc tà.
Như vậy, có
thể nhận thấy rằng :
Đối với 1 Hội
chứng, gọi là Hỏa vượng, khi thấy có Mộc vượng, Thổ vượng, Kim suy và Thủy suy.
Gọi là Thủy suy khi thấy có Mộc suy, Kim suy, Thổ vượng và Hỏa vượng... Các
hành khác cũng lý luận tương tự như vậy.
CƠ THỂ
|
|||||
Tạng
Phủ
Giác
quan
Dư ra
Thể
Chí
Dịch
Biến
động
Thanh
Âm
Chức
Cơ năng
Thích
Ghét
Ồ mắt
Ồ lưỡi
|
Can Mộc
Đởm
Mắt
Móng tay
chân
Gân cơ
Giận
Nước mắt
Co quắp
Gọi
Giốc
Tướng quân
Vận động
Tỉnh
Rung động
Tròng đen
Rìa trái
|
Tâm Hỏa
Tiểu
trường
Lưỡi
Tóc
Mạch máu
Mừng
Mồ hôi
Nhăn nhó
Nói
Trủy
Quân chủ
Tuần hoàn
Mát
Nóng nẩy
2 khoé
Đầu lưỡi
|
Tỳ Thổ
Vị
Miệng
Da
Thịt
Lo
Nước
miếng
Ọc
Hát
Cung
Cai kho
Tiêu hóa
Khô ráo
Ẩm ướt
2 mí
Giữa lưỡi
|
Phế Kim
Đại trường
Mũi
Lông mao
Da
Buồn
Nước mũi
Ho
Than
Thương
Quản trị
Hô hấp
Hoạt nhuận
Khô ráo
Tròng trắng
Rìa lưỡi
|
Thận
thủy
B. quang
Tai
Răng
Xương
Sợ
Nước tiểu
Run
Rên
Vũ
Sức mạnh
Bài tiết
Ôn
Lạnh
Con ngươi
Cuống
lưỡi
|
0 nhận xét:
Đăng nhận xét