Huyết rồng hay còn gọi là kê huyết đằng, cây dây máu, người Thái vùng Tây Bắc gọi là cây bổ máu. Cây thường gặp trong các rừng, dọc theo các sông suối trên đất có cát. Là loại dây leo nhánh hình trụ, có lông mềm, về sau nhẵn
Lá kép 3 lá chét, lá kèm nhỏ dễ rụng. Hoa thành chùy có lông, 10-20cm, cuống hoa nhỏ có lông, 3mm, đài có lông với các thùy hình tam giác tù, tràng hoa màu tía. Quả đậu hình lưỡi liềm, có lông nhung. Thu hái dây quanh năm, phơi héo, thái phiến, phơi hoặc sấy khô .
Huyết rồng.
Theo y học cổ truyền, huyết rồng có vị đắng, hơi ngọt, tính ấm quy vào kinh can, thận. Tác dụng bổ khí huyết, mạnh xương cốt, thư cân, chỉ thống. Điều trị các chứng ứ huyết, cơ nhục sưng đau, tê thấp, đau lưng, mỏi gối, chân tay tê bại, ra mồ hôi, kinh nguyệt không đều.
Một số bài thuốc thông dụng có huyết rồng:
Bài 1 : Chữa các chứng khí hư, huyết thiếu, người mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt : huyết rồng 16g, hà thủ ô đỏ 12g, đương quy 12g, nhân sâm 10g, thục địa 12g, sắc uống ngày một thang, chia 2 lần uống lúc còn nóng. Dùng liền 3 - 5 n gày.
Huyết rồng đã sơ chế .
Bài 2: Bài thuốc có tác dụng làm đẹp da: 30g huyết rồng, 2 quả trứng gà đã luộc chín. Huyết rồng rửa sạch, trứng đã chín. Tất cả cho vào nồi đổ 3 bát nước, đun nhỏ lửa còn một bát, cho một ít đường trắng. Uống nước, ăn trứng. Ăn liền 3 - 5 ngày .
Bài thuốc trị bệnh gút bằng lá vối không quá xa lạ. Trong nhân dân vẫn mách nhau cách dùng lá vối đun làm nước uống hàng ngày để ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị căn bệnh nhà giàu này.
1. Mô tả
Cây vối có tên khoa học là Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operulata Roxb., Syzygium nervosum DC.).
Đây là loại cây nhỡ cao từ 5 – 6m, có khi hơn, cành non tròn hay hơi hình 4 cạnh, nhẵn. Lá có cuống dài, dai, cứng, hình trứng rộng, dài 8 – 20cm, rộng 1 – 1,5cm.
Hoa gắn như không cuống, nhỏ, màu lục trắng, nhạt, hợp thành cụm hoa hình tháp tỏa ra ở kẽ những lá đã rụng.
Quả hình cầu, hay hơi hình trứng, đường kính 7 – 12mm, xù xì.
Toàn cây có mùi thơm rất dễ chịu.
Vối là cây mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi trên khắp nước ta, đồng thời cũng xuất hiện ở nhiều địa phương các nước nhiệt đới châu Á, Trung Quốc.
2. Dược tính
Theo cuốn “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của GS Đỗ Tất Lợi, lá vối chủ yếu được dùng trong dân gian để nấu nước uống.
Khi dùng để nấu nước, người ta hái lá phơi khô, có người ủ rồi mới phơi như sau: Thái nhỏ, rửa sạch nhựa, cho vào thùng hay thúng ủ cho đến khi đen đều thì lấu ra rửa sạch, phơi khô.
Lá vối ủ uống nước thơm ngon hơn. Nụ vối cũng phơi khô để pha trà và làm thuốc.
Trong lá vối có rất ít tanin, vết ancaloit và 4% tinh dầu mùi thơm dễ chịu.
Năm 1968, Nguyễn Đức Minh, phòng Đông y thực nghiệm Viện nghiên cứu Đông y đã tiến hành nghiên cứu thăm dò tính chất kháng sinh của lá và nụ vối đối với 1 số vi trùng Gram+ và Gram- đã đi đến kết luận lá vối và nụ vối có tác dụng kháng sinh.
Vào mùa đông, kháng sinh tập trung nhiều nhất ở lá.
Cũng theo GS Đỗ Tất Lợi, lá vối và các bộ phận của vối hoàn toàn không có độc đối với cơ thể người.
3. Lá vối trị bệnh gút:
Bài thuốc trị bệnh gút bằng lá vối không quá xa lạ. Trong nhân dân vẫn mách nhau cách dùng lá vối đun làm nước uống hàng ngày nhằm ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh gút.
Nhiều người còn cho rằng chỉ cần dùng cách đơn giản này có thể chữa khỏi được căn bệnh “nhà giàu” này mà không cần phải uống thuốc.
Theo lương y đa khoa Bùi Hồng Minh, Chủ tịch Hội Đông y quận Ba Đình, Hà Nội, lá và nụ vối có công dụng giúp tiêu hóa thức ăn, đặc biệt là thức ăn có nhiều dầu mỡ đồng thời có tác dụng giảm béo, lợi tiểu tiêu độc.
Nếu dùng thường xuyên lá và nụ vối có tác dụng hỗ trợ tiêu tích, làm tan các chất uric đào thải ra ngoài nên góp phần trong phòng ngừa, hỗ trợ điều trị bệnh gout.
Tuy nhiên, theo lương y Hồng Minh, việc dùng lá và nụ vối nấu nước uống hàng ngày chỉ hỗ trợ được phần nào trong việc đào thải axit uric, giúp bệnh tiến triển theo chiều hướng tích cực nhưng không chữa khỏi bệnh hoàn toàn.
Người bệnh nên có 1 chế độ ăn uống luyện tập và dùng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ song song với việc dùng nước lá vối hàng ngày.
Lưu ý: Mặc dù nước lá vối ủ sẽ thơm ngon hơn nhưng khi dùng làm thuốc nên dùng lá vối tươi. Người gầy yếu, sức khỏe suy nhược thì không nên dùng bài thuốc này.
Bệnh viêm khớp luôn là nỗi ám ảnh và là cơn ác mộng đối với người bênh, nó gây ra cảm giác đau nhức và khó chịu. Viêm khớp được hình thành bởi chứng rối loạn tại một hay nhiều khớp xương.
Đối với việc điều trị căn bệnh viêm khớp tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh, mức độ nặng nhẹ và mức độ gây ảnh hưởng tới sinh hoạt hàng ngày. Ngoài ra, yếu tố quan trọng nữa là tuổi tác và chế độ lao động nặng nhẹ cũng là một trong những yếu tố quan trọng để có kế hoạch điều trị thích hợp.
Bạn đừng quá lo lắng, hiện nay có khác nhiều phương pháp trị viêm khớp bao gồm cả Đông y và Y học hiện đại nên người mắc bệnh khớp không còn nhiều lo lắng như trước.
Bên cạnh đó, còn một số bài thuốc dân gian, hiệu nghiệm làm từ những nguyên liệu có sẵn trong nhà mà chúng ta hoàn toàn có thể tự “pha chế” tại nhà. Dưới đây là công thức hỗn hợp gừng và giấm – “đánh bay” viêm khớp và bệnh đau dạ dày:
Hỗn hợp gừng giấm trị bệnh viêm khớp hiệu quả.
Gừng ngâm giấm là bài thuốc rất hay, có lợi cho sức khỏe, giúp điều trị nhiều loại như: bệnh dạ dày, ngăn rụng tóc, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể và hỗ trợ điều trị bệnh viêm khớp.
Nguyên liệu:
– 4 củ gừng tươi
– 200ml giấm gạo
Cách thực hiện:
Đầu tiên, bạn hãy rửa sạch củ gừng rồi thái lát mỏng. Lưu ý, bạn hãy chọn gừng còn tươi mới có công dụng hiệu quả, giúp lưu thông máu và hỗ trợ hệ tiêu hóa.
Xếp gừng vào bình thủy tinh rồi cho 200ml giấm vào.
Tiếp theo, xếp gừng vào bình thủy tinh rồi cho 200ml giấm vào. Sau đó, đóng chặt nắp bình rồi bảo quản trong tủ lạnh.
Ngâm gừng trong giấm chừng 7 ngày thì lấy ra dùng. Mỗi buổi sáng, bạn nên ăn từ 2-4 lát gừng ngâm, gừng sẽ giúp điều trị viêm khớp và ổn định huyết áp.
Mỗi buổi sáng, bạn nên ăn từ 2-4 lát gừng ngâm, gừng sẽ giúp điều trị viêm khớp và ổn định huyết áp.
Ngoài ra, một thìa nước giấm còn có tác dụng giảm béo hiệu quả, đốt cháy chất béo và thanh lọc cơ thể. Đây cũng là vị thuốc quý hỗ trợ gan và ngăn rụng tóc.
Cuối cùng, mỗi tối trước khi đi ngủ, bạn có thể dùng vài cà phê giấm và mấy lát gừng vào chậu nước ấm để ngâm chân trong vòng 30 phút sẽ mang tới nhiều lợi ích tốt.
Nếu kiên trì thực hiện theo những cách trên, bạn sẽ không còn ám ảnh bởi nỗi lo viêm khớp, viêm đau dạ dày và tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.
Tắc kè được xem là bổ ngang với nhân sâm; vị mặn, tính ôn, có tác dụng chữa hen suyễn, lao phổi, bổ thận, tráng dương, cường tinh. Đuôi tắc kè là bộ phận quý nhất.
Các nghiên cứu cho thấy, đuôi tắc kè chứa nhiều chất béo với một tinh thể đặc biệt chưa rõ hoạt chất. Động vật này cũng có nhiều axit amin, giúp chống mệt mỏi. Thuốc chế từ tắc kè có thể chống vi khuẩn gram dương và gram âm; không gây dị ứng, kích thích sự tăng trưởng, tăng hồng cầu, tăng huyết sắc tố và không ảnh hưởng tới hệ bạch cầu.
Kinh nghiệm dân gian giúp thử để biết tắc kè thật hay dởm: đem nướng vàng tắc kè, giã nhỏ, ngậm một ít vào lưỡi, chạy một quãng đường không phải thở mệt thì đó là tắc kè thật.
Chế biến và sử dụng: Tắc kè được mổ bụng, bỏ hết ruột, dùng que căng hai chân trước, 2 chân sau và 1 que xuyên suốt từ đầu đến đuôi, đem phơi hoặc sấy khô. Đuôi được quấn chặt bằng giấy bản để bảo vệ. Khi dùng bỏ mắt, chặt 4 bàn chân, sấy thật khô, tán nhỏ viên thành hoàn hoặc đem ngâm rượu. Mỗi ngày dùng 3-4 g. Trong sinh hoạt tình dục, tắc kè giúp kéo dài, chống hoạt tinh và chống mệt mỏi.
Cá ngựa
Sống chủ yếu ở nước mặn, có đầu giống đầu ngựa, thân dài 15-20 cm, có khi tới 30 cm, có nhiều màu khác nhau nhưng theo kinh nghiệm dân gian thì trắng và vàng tốt hơn cả. Ở Trung Quốc, cá ngựa được xem là loại thuốc quý, kích dục cho nam giới (bổ thận, tráng dương). Đối với nữ, nó chữa đau bụng, suy mòn, thiếu máu sau sinh đẻ và có tác dụng đối với những người đẻ khó.
Theo y học cổ truyền, cá ngựa tính ôn, vị ngọt, không độc, có tác dụng bồi bổ cơ thể, dễ dùng. Ngày dùng 4-12 g dưới dạng thuốc sắc hoặc bột, chia làm 3 lần, mỗi lần 1-3 g chiêu với rượu.
Sau khi bỏ ruột, uốn đuôi cho cong đem phơi hoặc sấy khô, người ta thường buộc thành cặp 2 con, xem đó là một đực và một cái; nhưng thực ra là không đúng vì không phân biệt được đực hay cái.
Cẩu thận
Thực chất, cẩu thận là dương vật và tinh hoàn của chó chứ không phải là thận chó. Theo y học cổ truyền, cẩu thận vị mặn, tính đại nhiệt, có tác dụng tráng dương ích khí, dùng cho người liệt dương, di tinh, đau lưng, mỏi gối. Các nghiên cứu gần đây còn cho thấy trong cẩu thận có nội tiết tố nam (androsteron), protit và chất béo... đều là những chất bồi bổ hiệu nghiệm cho nam giới.
Chế biến và sử dụng: Lấy toàn bộ dương vật và tinh hoàn chó, đem sấy khô, tán thành bột hoàn thành viên hoặc đem ngâm rượu. Mỗi ngày dùng 4-12 g.
Đông y cho rằng nước đậu đen có thể bổ thận, giải được độc của các dược liệu bổ thận như hà thủ ô, ba kích... (Theo Bản thảo Cương mục).
Đậu đen tuy là món ăn quen thuộc nhưng không phải ai cũng biết rằng loại đậu này còn được sử dụng làm thuốc chữa nhiều bệnh rất hiệu quả.
Đậu đen còn được gọi là ô đậu, hắc đại đậu... có vị ngọt, tính bình, có tác dụng hoạt huyết giải độc, khứ phong lợi thủy, điều trung hạ khí, thanh nhiệt giải biểu, kiện tỳ chỉ hãn, dưỡng can, làm sáng mắt...
Theo y học hiện đại, đậu đen có glucid 53%, protein 24%, lipid 1,7%, các vitamin A, B1, B2, PP, C; giàu acid amin: lysin, tryptophan, phenylalanin, threonin, valin, leucin, isoleusin, arginin, histidin; các nguyên tố vô cơ: Ca, P, Fe…
Đông y cho rằng nước đậu đen có thể bổ thận, giải được độc của các dược liệu bổ thận như hà thủ ô, ba kích... (Theo Bản thảo Cương mục).
Vì thế, với những người có triệu chứng thận yếu như đau mỏi lưng gối, đau âm ỉ trong xương, răng khô, tóc rụng, xuất tinh sớm, di mộng tinh, hay quên, khó ngủ... thầy thuốc thường hay kê những bài thuốc có đậu đen để trị.
Cách đơn giản nhất là cứ 1 cặp chân gà ta với 100g đậu đen ninh nhừ, nêm vừa ăn, có tác dụng bổ thận, mạnh lưng gối.
Đậu đen hầm đuôi lợn (Ảnh minh họa: Internet)
Ngoài ra, bạn có thể áp dụng bài thuốc dưới đây cũng rất công hiệu:
Đuôi lợn: 1 chiếc cắt khúc ướp gia vị trong 15 phút.
Đậu đen: nửa lạng, ngâm nước vài giờ cho mềm.
Cho cả 2 nguyên liệu vào thố, chưng cách thủy. Bắc ra cho gia vị cho thơm rồi ăn nóng.
Món đuôi lợn hầm đậu đen không những bổ dương mà còn bồi bổ cho người mới ốm dậy rất tốt. Nam giới muốn bổ dương, dưỡng thận nên ăn thường xuyên món này.
Bên cạnh đó, bạn có thể dùng đậu đen sống ngâm rượu (1 kg đậu ngâm với 2 lít rượu ngon). Thứ rượu này tuy hơi nồng, khó uống nhưng nếu uống đều đặn mỗi ngày 1 cốc nhỏ rất bổ thận.
Trên thị trường cũng đang có bán với loại cây có tên cây mật gấu nhưng cây mật gấu miền bắc là loại thân gỗ cứng xắt ra bên trong có màu vàng đậm vị đắng cây to lớn 5- 10 mét có cây mật gấu trong báo tuổi trẻ và đời sống viết là cây mật gấu nam bộ thuộc cây thân gỗ mềm cao 1,5 - 2,5 mét cây có vị đắng nhẹ ngọt hậu cây mật gấu nam bộ có tên khác là rau núi, kim thất tai.
Theo bài báo tuổi trẻ đời sống số 409 ngày 27/7/2015 viết Ông Thái Chí Nguyên 74 tuổi bị căn bệnh đau nhức chân trong thời gian ngắn đã sút 10 kg từ 73 kg xuống còn 63kg bệnh hành hạ ông không kể ngày đêm khiến ông đi lại rất khó khăn, bệnh hành ông khắp cả người ông chỉ biết nằm và ngồi chờ những cơn đau hành hạ những ngón chân của ông có biểu hiện thâm tím.
Khi ông đi khám thì các bác sĩ kết luận ông bị đường huyết tuýp 2 các triệu trứng khát nước, sụt cân, mệt mỏi, mờ mắt, an nhiều hơn bình thường là triệu trứng của bệnh còn ông bị đau là do biến trứng của bệnh đường huyết. Nếu không điều trị có thể đe dọa đến tính mạng. các bác sĩ thừa nhận không có cách điều trị đặc hiệu cho bệnh đường huyết tuýp 2 mà chỉ có thể ngăn ngừa các vấn đề tiêu cực của bệnh.
Nhờ đọc báo tuổi trẻ đời sống ông được biết bà Trần Thị Dưỡng 65 tuổi ở cần thơ khỏi bệnh đau nhức do biến trứng của bệnh đường huyết và lượng đường trong máu giảm.
Liều lượng và cách sử dụng cây mật gấu: cây mật gấu có thể dụng dưới dạng tươi nhai sống hay dùng dưới dạng nấu canh , luộc đều có công hiệu. Sử dụng dưới dạng khô cây mật gấu xắt nhỏ, phơi khô, sao vàng, hạ thổ, rửa sạch sắc nước uống, liều sử dụng từ 20g - 50g đổ 1,5 lít nước sắc xuống còn 1 lít là uống được dùng thay nước trà hàng ngày.\
CÁM ƠN CÁC BẠN ĐÃ ĐỌC BÀI , NẾU BẠN NÀO CÓ BIẾT THÊM THÔNG TIN VỀ CÂY THUỐC VÀ CÔNG DỤNG TRỊ BỆNH THÌ CHIA SẼ VỚI MÌNH . ĐỂ THÔNG KÊ CHỮA BỆNH CÁC LOẠI CÂY VÀ CÔNG DỤNG NHÉ .
NGƯỜI TRUNG QUỐC CÓ MỘT CÂU ” NGƯỜI NAM CHẾT TRÊN ĐÓNG THUỐC ” . VÌ THẾ AI CÓ Ý NHƯ MÌNH THÌ HỢP TÁC NHÉ .
AI MUỐN XIN GIỐNG ĐỂ TRỒNG THÌ MÌNH SẼ CHO MỌI NGƯỜI LUÔN NHÉ .
Dâu tằm là loài cây được nhân dân ta nuôi trồng từ lâu đời. Sở dĩ có tên là dâu tằm vì công dụng chủ yếu của nó là để nuôi tằm, dệt lụa.
Trong tài liệu này, chúng tôi gọi tắt là cây dâu. Ở miền Bắc, dâu được trồng nhiều ở ngoài bãi sông: sông Hồng, sông Đáy, sông Thái Bình. Ở miền Nam, dâu được trồng nhiều ở tỉnh Lâm Đồng. Trong nhà dân, bà con thường trồng một vài cây dâu vừa hàng rào vừa làm thuốc nam. Một số người cho rằng cây dâu có tác dụng kị tà. Cây dâu, người xưa gọi là Tang, cho nên nghề trồng dâu, nuôi tằm, dệt lụa còn gọi là nghề canh, cửi, tằm, tang. Trong quá trình trồng dâu nuôi tằm, các vị lương y ngày xưa đã phát hiện ra cây dâu cho tới 7 vị thuốc quý để chữa bệnh cho người, đó là:
1. Lá cây dâu, (Đông y gọi là Tang diệp), có tác dụng:
- Chữa chảy máu cam : Lấy lá dâu non, vò nhẹ và vo thành cái nút, nhét vào lỗ mũi chảy máu, máu cam sẽ ngưng chảy rất nhanh.
- Chữa nôn ra máu: Lấy 12-16g lá dâu và 7-9 ngọn cỏ nhọ nồi (cỏ mực) sao vàng hạ thổ, đổ 400/ml nước sắc còn 200/ml chia 2 lần uống trong ngày.
- Chữa trẻ em đổ mồ hôi trộm: Dùng 7-9 lá dâu non, 8gam hạt sen, 6gam Hoàng kì; nấu nước, pha thêm chút đường kính, cho bé uống ngày 2-3 lần, mỗi lần 1/3 li cà phê nhỏ.
- Dùng lá dâu nấu với bồ kết để gội đầu, vừa sạch gàu vừa đỡ rụng tóc.
2. Cành cây dâu, (Đông y gọi là Tang chi), có tác dụng : chữa phong thấp, đau lưng nhức mỏi, đau khớp xương. Bài thuốc gồm có : Cành dâu 16g ; Mắc cỡ đỏ 16g ; Cỏ xước 16g ; rễ cây bưởi bung 12g; Thiên niên kiện 12g ; gốc và rễ cây lá lốt 16g. Tang kí sinh 12g.
Cách dùng: đổ 600ml nước, sắc còn 300ml chia làm 2 lần uống. Chỉ cần 3-4 vị trong bài thuốc trên là đạt yêu cầu chữa bệnh. Uống mỗi ngày một thang, uống từ 7-10 ngày sẽ thấy bệnh thuyên giảm rõ rệt.
Có người còn dùng cành dâu nhỏ, cắt khúc, lấy dây chỉ xâu thành cái vòng để đeo vào cổ tay em bé. Người ta cho rằng làm như vậy là để em bé sẽ đỡ khóc đêm, đỡ bị giật mình khi ngủ.
3. Vỏ rễ cây dâu, (Đông y gọi là Tang bạch bì) dùng để trị các chứng bệnh ho khan, ho ra máu, chữa phù thũng, chữa cao huyết áp.
Cách làm: Đào rễ dâu , bóc lấy vỏ, bỏ lõi, cạo lớp vỏ bên ngoài, ngâm nước vo gạo 24 giờ, phơi khô rồi sao vàng hạ thổ. Mỗi lần dùng từ 10-16g. Nếu bị ho lâu ngày, có thể cho thêm 10g vỏ rễ cây chanh (cũng sao vàng hạ thổ), sắc uống.
Chữa phù thũng: Vỏ rễ dâu 16g; Vỏ quả cau 16g ; Vỏ củ gừng 8g ; Vỏ phục linh 16g ; Vỏ quýt 8g. Đây là bài Ngũ bì ẩm, một bài thuốc cổ của Đông y, chữa bệnh phù thũng rất hiệu quả. (Vỏ phục linh hay còn gọi là Phục linh bì, có bán ở các tiệm thuốc bắc).
4. Cây tầm gửi trên cây dâu, (Đông y gọi là Tang kí sinh). Đây là vị thuốc đầu bảng để chữa phong thấp, nhức mỏi của Đông y. Bài “Độc hoạt kí sinh thang” trong đó Tang kí sinh là đầu vị, là bài thuốc cổ phương để chữa chứng đau nhức từ thắt lưng trở xuống, thường dùng chữa bệnh cho các cụ cao tuổi. Bài thuốc gồm có: Tang kí sinh 20g; Độc hoạt 8g; Tần giao 8g; Phòng phong 8g; Tế tân 4g; Đương quy 12g; Cam thảo 4g; Nhục quế 4g; Bạch thược 10g; Xuyên khung 8g; Ngưu tất 16g; Sinh địa 12g; Đỗ trọng bắc 12g. Bài thuốc này khá lớn, nên khi sắc, ta đổ nước ngập thuốc khoảng 3cm, sắc còn 2 chén, chia làm 3 lần uống trong ngày. Sắc lần thứ 2 đổ nước ngập thuốc 1cm.
Tang kí sinh còn là vị thuốc an thai, dùng để chữa chứng động thai, như người có thai mà đau bụng, ra huyết; hay người bị sẩy thai nhiều lần liên tiếp. Bài thuốc gồm có: Tang kí sinh 12g ; Lá ngải cứu 12g ; Cành tía tô 12g; Củ cây gai 12g.
Cách dùng: đổ 600ml nước, sắc còn 200ml chia làm 2 lần uống trong ngày.
5. Tổ bọ ngựa làm trên cây dâu, (Đông y gọi là Tang phiêu tiêu). Theo sách cổ thì Tang phiêu tiêu có tác dụng bổ thận, cố tinh, sáp niệu.
Cách dùng: Tang phiêu tiêu nướng vàng, tán thành bột, ngày uống 5 gam. Hoặc dùng: Tang phiêu tiêu 4g; Hạt sen 16g; Yếm rùa 12g; Lá dâu non 16g; Dây lạc tiên (hơ qua lửa cho cháy hết lông) 16g. Đổ 600ml nước sắc còn 200ml, chia 2 lần uống trong ngày. Dùng để chữa chứng tiểu đêm nhiều lần, di tinh, mất ngủ, đái dầm, phụ nữ bị bệnh bạch đới, khí hư…
6. Trái dâu chín, (Đông y gọi là Tang thầm). Hái trái dâu đã chín thâm, thêm vị Hà thủ ô đỏ, ngâm với rượu mà dùng, có tác dụng bổ thận và làm cho tóc chậm bạc.
7. Sâu dâu, là loài sâu đục thân, thường nằm trong thân cây ở đoạn gốc. Bắt sâu dâu nướng cho trẻ em ăn, có tác dụng trị được bệnh đái dầm và chứng nghiến răng khi ngủ
10 bài thuốc dân gian hiệu quả tốt Được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, công năng của nhanh chóng
Nước muối để thông tắc mũi
Phương thuốc là một phương pháp rửa sạch. Đổ một thìa con muối ăn thô vào cái bát có nước nóng và đợi cho muối hòa tan. Bạn bịt một bên lỗ mũi và hít nước muối vào mũi bên kia, trước khi xì nước mặn này ra ngoài. Làm đi làm lại nhiều lần động tác này cho mỗi bên lỗ mũi.
Ý kiến chuyên gia: Muối biển chứa nhiều nguyên tố vi lượng như vàng, đồng, niken và côban có tác dụng rửa sạch màng nhầy trong mũi và đào thải khá nhiều chất gây hại, các mầm bệnh (vi khuẩn, nấm mốc), phấn hoa, bụi... và ngăn cho viêm mũi phát triển.
Bài viết sau xin được hướng dẫn cho bạn cách “cứu” phổi cho người hút thuốc trên 5 năm chỉ bằng những mẹo rất đơn giản mà không cần uống thuốc.
Chắc chắn bạn cũng biết được các tác hại của hút thuốc lá đến phổi và sức khỏe. Những người có “thâm niên” hút thuốc trên 5 năm thường có dấu hiệu viêm phế quản và ho. Đây là triệu chứng cảnh báo phổi của bạn đang gặp vấn đề.
Nếu bạn không muốn đến bệnh viện, chúng tôi xin hướng dẫn cho bạn một cách chỉ trong vòng 72 giờ, phổi của bạn sẽ nhanh chóng được làm sạch mà không tốn một viên thuốc nào.
Những người có “thâm niên” hút thuốc trên 5 năm thường có dấu hiệu viêm phế quản và ho. Đây là triệu chứng cảnh báo phổi của bạn đang gặp vấn đề.
1. Uống hỗn hợp tỏi + gừng + bột nghệ
Nguyên liệu:
– 400gr tỏi. Bóc vỏ, rửa sạch và cắt làm tư.
– 1 lít nước sạch.
– 400gr đường nâu.
– 2 thìa cà phê bột nghệ, nếu không có bột nghệ, hãy dùng nghệ tươi, giã nát, vắt lấy nước nhé.
– 1 miếng gừng tươi.
Cách làm:
Các nguyên liệu thân thuộc và dễ tìm phải không mọi người?
Cho đường nâu và nước đã chuẩn bị vào trong nồi, bắc lên bếp nấu sôi.
Khi nước bắt đầu sôi, hãy cho thêm tỏi và gừng, cuối cùng mới cho bột nghệ.
Vặn lửa nhỏ và canh sao cho lượng nước trong nồi giảm còn một nữa rồi hãy tắt bếp, để nguội hoàn toàn rồi cho vào tủ lạnh.
Hướng dẫn sử dụng
Hỗn hợp thu được, ngày uống 2 lần, mỗi lần 2 muỗng canh.
Buổi sáng ngay sau khi thức dậy, uống trước khi ăn sáng và uống sau bữa tối khoảng 2 tiếng.
Bên cạnh đó, bạn cũng đừng quên các bài tập thể dục thể thao, đi bộ 30 phút mỗi ngày là cách đơn giản nhất giúp cơ thể và phổi khỏe mạnh.
Ngoài ra, nên tắm nước ấm sẽ giúp thải độc tố tốt hơn.
Liệu trình thực hiện trong bao lâu?
Kết quả trong liệu trình điều trị.
Loại nước uống này hoàn toàn tốt cho sức khỏe và phổi của bạn, do đó, chỉ trong vòng 3 ngày, bạn sẽ cảm nhận được sự khác biệt, lượng nước còn dư, hãy uống tiếp tục đến khi nào hết, thực hiện trong 2 tuần sẽ giúp bạn làm sạch phổi khỏi tác hại của thuốc lá cực tốt.
Thuốc trị phong thấp là những loại thuốc dùng trị các chứng đau thấp do phong hàn thấp tý, nhiệt tý bao gồm các bệnh về cơ khớp như thấp khớp, viêm đa khớp dạng thấp, viêm khớp mủ, thoái hóa khớp cùng các loại đau cơ khớp khác có nguyên nhân bệnh lý hoặc chưa rõ nguyên nhân. Thuốc có tác dụng chủ yếu là chỉ thống (giảm đau), thư cân (làm cho cơ khớp co duỗi dễ dàng) thông lạc hoặc bổ can thận, cường gân cốt.
Theo Y học cổ truyền chỉ định của thuốc trị phong thấp là các chứng phong hàn thấp tý, gân cốt đau nhức, cơ khớp co duỗi khó, lưng gối nhức mỏi, chân tay yếu, tê dại hoặc bán thân bất toại (liệt nửa người).
Thuốc trị phong thấp có thể chia làm 3 loại dưới đây:
Thuốc giảm đau đối với chứng phong hàn thấp tý như: Độc hoạt, Uy linh tiên, Phòng kỷ, Tần giao, Tùng tiết, Tầm sa.
Thuốc thư cân hoạt lạc, dùng trị các chứng tý có triệu chứng gân cốt cơ khớp co rút, chân tay co duỗi khó khăn, hoặc chân tay tê dại, bán thân bất toại, yếu liệt như: Mộc qua, Hy thiêm thảo, Lạc thạch đằng, Thiên niên kiện, Thân cân thảo, Hải phong đằng, Hải đồng bì, Bạch hoa xà, Ô tiêu xà.
Thuốc trừ phong thấp, làm mạnh gân xương như Ngũ gia bì, Tang ký sinh, Hổ cốt.
Dùng thuốc trị phong thấp cần tùy theo nguyên nhân, tính chất vị trí của bệnh mà chọn thuốc phối hợp để đạt hiệu quả điều trị cao như :
Nếu bệnh ở biểu, ở phần trên hoặc phong thắng cần phối hợp các loại thuốc khu phong giải biểu như: Khương hoạt, Phòng phong, Quế chi, Bạch chỉ, Tế tân.